Không gian mêtric là gì? Các công bố khoa học về Không gian mêtric

Không gian metric là một không gian mà trong đó có một hàm metric được xác định, còn gọi là hàm khoảng cách hoặc hàm khoảng cách Euclid. Hàm metric này quy định...

Không gian metric là một không gian mà trong đó có một hàm metric được xác định, còn gọi là hàm khoảng cách hoặc hàm khoảng cách Euclid. Hàm metric này quy định cách tính khoảng cách giữa hai điểm trong không gian. Nó phải thỏa mãn ba điều kiện: tính xác định dương, tính đồng nhất và bất đẳng thức tam giác. Không gian metric thường được sử dụng để nghiên cứu các thuật toán, tính toán và các vấn đề liên quan đến mức độ tương đồng và khoảng cách giữa các đối tượng.
Trong toán học, không gian metric là một không gian được trang bị một hàm metric, ký hiệu bằng d: X × X -> R, trong đó X là tập hợp các điểm và R là tập hợp các số thực. Hàm metric này xác định cách tính khoảng cách giữa hai điểm trong không gian.

Cụ thể, hàm metric d(x, y) cho biết khoảng cách giữa hai điểm x và y trong không gian. Một số ví dụ về hàm metric phổ biến bao gồm:

1. Khoảng cách Euclid: Đây là hàm metric phổ biến nhất và được sử dụng trong không gian Euclid. Hàm metric này xác định khoảng cách giữa hai điểm x và y bằng căn bậc hai của tổng bình phương các hiệu từng phần tử của hai điểm: d(x, y) = √((x1-y1)² + (x2-y2)² + ... + (xn-yn)²).

2. Khoảng cách Manhattan: Hàm metric này cũng được gọi là khoảng cách taxi hoặc khoảng cách Minkowski. Nó xác định khoảng cách giữa hai điểm x và y bằng tổng các giá trị tuyệt đối của hiệu từng phần tử của hai điểm: d(x, y) = |x1-y1| + |x2-y2| + ... + |xn-yn|.

3. Khoảng cách Chebyshev: Hàm metric này xác định khoảng cách giữa hai điểm x và y bằng giá trị lớn nhất trong các hiệu từng phần tử của hai điểm: d(x, y) = max(|x1-y1|, |x2-y2|, ..., |xn-yn|).

4. Khoảng cách Minkowski: Hàm metric này tổng quát hóa hai hàm metric trên. Nó xác định khoảng cách giữa hai điểm x và y bằng lũy thừa p của tổng các lũy thừa p của các hiệu từng phần tử của hai điểm: d(x, y) = (|x1-y1|^p + |x2-y2|^p + ... + |xn-yn|^p)^(1/p), với p là một số thực dương.

Một không gian metric phải thỏa mãn ba điều kiện sau:
1. Tính xác định dương: Dla mọi điểm x và y, d(x, y) ≥ 0, và d(x, y) = 0 khi và chỉ khi x = y.
2. Tính đồng nhất: Dla mọi điểm x và y, d(x, y) = d(y, x).
3. Bất đẳng thức tam giác: Dla mọi điểm x, y và z, d(x, y) + d(y, z) ≥ d(x, z).

Không gian metric rất quan trọng trong toán học và được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như hình học, phân tích hình học, lý thuyết trò chơi, và trong việc nghiên cứu và phát triển các thuật toán.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "không gian mêtric":

Phân Tích Dữ Liệu Kinh Tế Học Không Gian: Vượt Ra Ngoài Các Mô Hình Truyền Thống Dịch bởi AI
International Regional Science Review - Tập 26 Số 3 - Trang 223-243 - 2003

Bài báo này đánh giá những tiến bộ gần đây trong tài liệu kinh tế học không gian. Nó phục vụ như một phần giới thiệu cho bộ sưu tập các bài báo mới về phân tích dữ liệu kinh tế học không gian được tập hợp trong số đặc biệt này, cụ thể là những mở rộng mới về góc nhìn mô hình kinh tế học không gian. Mặc dù sự phát triển ban đầu của lĩnh vực kinh tế học không gian diễn ra khá chậm chạp, cách mạng Dixit-Stiglitz và sự xuất hiện của Địa lý Kinh tế Mới đã đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao tầm quan trọng và việc sử dụng các kỹ thuật phân tích dữ liệu không gian. Những phát triển đồng thời trong các khoa học xã hội khác cũng song song với tình hình này trong lĩnh vực kinh tế. Sự bùng nổ trong kinh tế học không gian chủ yếu được thúc đẩy bởi sự công nhận rằng các mô hình kinh tế học không gian truyền thống không đủ khả năng nắm bắt các phát triển lý thuyết hiện đại. Do đó, số đặc biệt này tập hợp một bộ sưu tập các bài viết về mô hình không gian-thời gian và lựa chọn rời rạc, tính không dừng của không gian và phương pháp luận cùng thực nghiệm của các mô hình tăng trưởng kinh tế vùng.

Một Tổng Quát của Các Định Nghĩa Quasi-Hợp Nhất Ciric cho Các Đồ Thị trên Không Gian S-Metric: Nguyễn Trung Hiếu, Nguyễn Thị Thanh Ly, Nguyễn Văn Dũng Dịch bởi AI
Thai Journal of Mathematics - Tập 13 Số 2 - Trang 369 - 380 - 2015
Trong bài báo này, chúng tôi chứng minh một định lý điểm cố định cho một lớp các phép ánh xạ trên không gian S-metric. Là ứng dụng, chúng tôi thu được các định lý điểm cố định trong [1] và [2]. Ngoài ra, có các ví dụ được đưa ra để phân tích các kết quả.
Máy bay không người lái cung cấp dữ liệu không gian và thể tích để mang lại những hiểu biết mới về mô hình vi khí hậu Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - - 2021
Tóm tắt Bối cảnh

Vi khí hậu (biến động nhiệt độ ở quy mô nhỏ trong phạm vi mét gần bề mặt Trái Đất) có ảnh hưởng lớn đến khả năng tồn tại và hoạt động của các sinh vật trên cạn. Việc hiểu cách mà các điều kiện khí hậu địa phương thay đổi là một thách thức để đo lường với độ phân giải không-thời gian phù hợp. Các mô hình vi khí hậu cung cấp phương tiện để giải quyết giới hạn này, nhưng yêu cầu làm đầu vào, đo lường hoặc ước lượng nhiều biến môi trường mô tả sự biến thiên của thực vật và địa hình.

Mục tiêu

Mô tả các thành phần chính của các mô hình vi khí hậu và các tham số môi trường liên quan. Khám phá tiềm năng của máy bay không người lái trong việc cung cấp dữ liệu quy mô thích hợp để đo các tham số môi trường như vậy.

Phương pháp

Chúng tôi giải thích cách các cảm biến gắn trên máy bay không người lái có thể cung cấp dữ liệu liên quan trong bối cảnh các sản phẩm cảm biến từ xa thay thế. Chúng tôi cung cấp ví dụ về cách các phép đo khí tượng vi mô trực tiếp có thể được thực hiện bằng máy bay không người lái. Chúng tôi chỉ ra cách dữ liệu thu thập được từ máy bay không người lái có thể được tích hợp vào các mô hình truyền năng lượng bức xạ 3 chiều, bằng cách cung cấp một mô hình thực tế về cảnh quan mà từ đó mô hình hóa sự tương tác của năng lượng mặt trời với thực vật.

Kết quả

Chúng tôi nhận thấy rằng đối với một số biến môi trường (tức là địa hình và chiều cao tán), các kỹ thuật thu thập và xử lý dữ liệu đã được thiết lập, cho phép sản xuất dữ liệu phù hợp cho các mô hình vi khí hậu. Đối với các tham số khác như kích thước lá, các kỹ thuật vẫn còn mới nhưng cho thấy triển vọng. Đối với hầu hết các tham số, việc kết hợp các đặc trưng cảnh quan không gian từ dữ liệu máy bay không người lái và dữ liệu bổ sung từ nghiên cứu trong phòng thí nghiệm và thực địa sẽ là một cách hiệu quả để tạo ra các đầu vào ở quy mô không-thời gian liên quan.

Kết luận

Máy bay không người lái cung cấp một cơ hội thú vị để định lượng cấu trúc và độ không đồng nhất của cảnh quan ở độ phân giải nhỏ, từ đó phù hợp với quy mô để cung cấp những hiểu biết mới về vi khí hậu.

Đặc trưng hóa sự thu gọn hình méo của không gian $$L_{p}$$ bằng các phép đo ngẫu nhiên Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - - 2020
Tóm tắt

Chúng tôi trình bày một đặc trưng hoàn chỉnh về sự thu gọn hình méo của không gian $$L_{p}$$Lp cho $$1\le p < \infty $$1p<. Mỗi thành phần của sự thu gọn hình méo của $$L_{p}$$Lp được thể hiện bằng một phép đo ngẫu nhiên trên một không gian Ba lan nhất định. Để minh họa, chúng tôi xem lại định lý ergodic trung bình $$L_{p}$$Lp cho $$1< p < \infty $$1<p< và ví dụ của Alspach về một phép đồng nhất trên một tập hợp lồi compact yếu trong $$L_{1}$$L1 mà không có điểm cố định.

Về định lí điểm bất động trên không gian S-mêtric thứ tự bộ phận
Trong bài báo này, chúng tôi thiết lập các định lí điểm bất động trên không gian S-mêtric thứ tự bộ phận và chứng minh rằng các định lí điểm bất động trong [6] được suy ra từ các định lí này. Đồng thời, chúng tôi xây dựng ví dụ minh họa cho kết quả  đạt được.
Một phân tích tri thức luận khái niệm tập mở, tập đóng trong giải tích và tôpô học
Tập mở, tập đóng là các khái niệm cơ bản của tôpô học, đặc biệt là trong k hông gian mêtric. Nhiều khái niệm trong tôpô đại cương cũng như trong không gian mêtric đều được xây dựng dựa trên tập mở, tập đóng. Bài báo này trình bày một phân tích tri thức luận làm rõ quá trình hình thành và phát triển của khái niệm tập mở, tập đóng và xác định các đặc trưng tri thức luận của hai đối tượng này. 16.00 Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; mso-para-margin:0cm; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman",serif;}
#đặc trưng tri thức luận #không gian mêtric #phân tích tri thức luận #tập đóng #tập mở.
Định lý điểm cố định chung cho ba cặp ánh xạ tự định nghĩa thỏa mãn tính chất chung $(E.A)$ trong không gian G-metric xác suất Menger Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 2015 Số 1
Tóm tắt

Trong bài báo này, chúng tôi tổng quát hóa tổng đại số ⊕ của Fang. Dựa trên khái niệm này, chúng tôi chứng minh một số định lý điểm cố định chung cho ba cặp ánh xạ tự định nghĩa thỏa mãn tính chất chung $(E.A)$ ( E . A ) trong không gian G-metric xác suất Menger $PGM$ P G M . Cuối cùng, một ví dụ được đưa ra để minh họa các kết quả chính của chúng tôi.

So sánh Geometric Algebra và ma trận trong thuật toán quay vật thể 3D
Quay vật thể trong không gian 3 chiều (3D) là một trong những kỹ thuật quan trọng trong lĩnh vực đồ họa máy tính (computer graphics). Kỹ thuật quay 3D được ứng dụng rộng rãi hiện nay như trong xử lý ảnh, thiết kế vật thể 3D, hay xây dựng phim 3D… Những nghiên cứu về cách quay vật thể trước đây thường sử dụng việc nhân ma trận. Muốn quay một vật theo một trục bất kỳ trong không gian 3 chiều chúng ta cần 3 ma trận 3x3 để xử lý. Điều này đồng nghĩa với việc chúng ta cần tới 27 tham số trong phép quay. Dẫn tới việc dễ làm sai số trong các xử lý đòi hỏi độ chính xác cao. Bài báo này giới thiệu phương pháp sử dụng Geometric Algebra nhằm thực hiện việc xử lý quay vật thể trong không gian 3 chiều. Với phương pháp sử dụng Geometric Algebra này, chúng ta chỉ cần 4 tham số. Nhờ đó giúp cho việc xử lý quay vật thể được chính xác và nhanh hơn. Thực nghiệm cũng cho thấy kết quả của phương pháp sử dụng Geometric Algebra tốt hơn so với các phương pháp trước đó.
#geometric algebra #quaternion #đồ họa máy tính #không gian 3 chiều #quay #số phức
Một nghiên cứu thực nghiệm về các khó khăn liên quan đến việc học khái niệm tập mở, tập đóng trong không gian mêtric
Trong bài báo này, chúng tôi trình bày kết quả thực nghiệm về các khó khăn của sinh viên của ba trường: Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Sài Gòn và Đại học Đồng Nai khi giải quyết kiểu nhiệm vụ xét tính đóng, mở của một tập trong không gian mêtric. Các khó khăn này sinh ra bởi chướng ngại tri thức luận gắn liền với việc xây dựng khái niệm tập mở, tập đóng như quá trình khái quát hóa khoảng mở, đóng của   và bởi ảnh hưởng của mối quan hệ thể chế Toán đại học đối với tập mở và tập đóng. v\:* {behavior:url(#default#VML);} o\:* {behavior:url(#default#VML);} w\:* {behavior:url(#default#VML);} .shape {behavior:url(#default#VML);} 16.00 Normal 0 false false false VI X-NONE X-NONE /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; mso-para-margin:0cm; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman",serif; mso-ansi-language:VI; mso-fareast-language:VI;} v\:* {behavior:url(#default#VML);} o\:* {behavior:url(#default#VML);} w\:* {behavior:url(#default#VML);} .shape {behavior:url(#default#VML);} 16.00 Normal 0 false false false VI X-NONE X-NONE <w:LsdExcepti
#chướng ngại tri thức luận #khó khăn #không gian mêtric #tập đóng #tập mở
ĐẶC TRƯNG CỦA GIAN KHÔNG GIAN VỚI - MẠNG ĐẾM ĐƯỢC ĐỊA PHƯƠNG BỞI ẢNH CỦA KHÔNG GIAN METRIC KHẢ LI ĐỊA PHƯƠNG
Trong [2], Trần Văn Ân và Lương Quốc Tuyển đã chứng minh rằng không gian sn-đối xứng với cs-mạng đếm được tương đương với ảnh compact giả-phủ-dãy của không gian metric khả li, tương đương với -ảnh thương-dãy của không gian metric khả li, và không gian sn-đối xứng Cauchy với cs-mạng đếm được tương đương với ảnh compact 1-phủ-dãy phủ-compact của không gian metric khả li, tương đương với -ảnh phủ-dãy của không gian metric khả li. Ngoài ra, trong [6, 7], Lương Quốc Tuyển đã chứng minh rằng không gian sn-đối xứng với cs-mạng đếm được địa phương tương đương với ss-ảnh compact phủ-compact của không gian metric khả li địa phương, và không gian sn-đối xứng Cauchy với cs-mạng đếm được địa phương tương đương với ss-ảnh compact phủ-dãy, phủ-compact của không gian metric khả li địa phương. Trong bài báo này, chúng tôi chứng minh rằng không gian với cs-mạng đếm được địa phương tương đương với ss-ảnh phủ-dãy phủ-compact của không gian metric khả li địa phương
#networks; cs-networks; sequence-covering; compact-covering; ss-maps; locally countable.
Tổng số: 106   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10